Khi được cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền theo thông báo của cơ quan thuế như sau:
1. Tiền sử
dụng đất
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người
sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
(khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).
Tiền sử dụng đất phải nộp trong
trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất có sự
khác biệt, cụ thể:
1.1. Khi công nhận quyền sử dụng đất
Khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy
định:
“Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định
mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất lần đầu đối với thửa đất xác định”.
Tuy nhiên, chỉ một số trường hợp
được cấp Giấy chứng nhận khi công nhận quyền sử dụng đất mới phải nộp tiền sử
dụng đất, cụ thể:
Theo khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai
2013 được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận và có thể phải nộp tiền sử dụng đất nếu đủ các điều kiện
sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định từ
trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai;
- Nay được UBND cấp xã xác nhận là
đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

1.2. Khi giao đất
Theo Điều 55 và điểm b khoản 1 Điều
99 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất trong những trường hợp sau phải nộp
tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận, gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất
ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực
hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với hạ tầng.
2. Tiền
thuê đất
Theo Điều 56 và điểm b khoản 1 Điều
99 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất phải trả tiền thuê đất hàng năm hoặc
trả một lần cho cả thời gian thuê khi được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất.
3. Lệ phí
trước bạ
Theo Điều 5, 6 Nghị
định 140/2016/NĐ-CP (hướng dẫn chi tiết bởi Điều 3 Thông tư
301/2016/TT-BTC) đã được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị
định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận được quy định
như sau:
Lệ phí trước bạ
|
=
|
(Giá 1m2 đất tại
Bảng giá đất x Diện tích)
|
x
|
0.5%
|
+ Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước
bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai
lệ phí trước bạ.
+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ
là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân
do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.
Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà
nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn
thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp
tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác
định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính
lệ phí trước bạ
|
=
|
Giá đất tại Bảng giá đất
|
x
|
Thời hạn thuê đất
|
70 năm
|
4. Lệ phí
cấp Giấy chứng nhận
Theo khoản 5 Điều 3 Thông
tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định
nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.